Sodium Lauryl Ether Sulfate (SLES) là gì?
Số Cas: 9004-82-4
– Tên thường gọi: Sodium laureth sulfate; Sodium lauryl ether sulfate; sodium laureth sulphate; sodium lauryl ether sulphat; SLES.
– Công Thức: CH3(CH2)10CH2(OCH2CH2)nOSO3Na
– Ngoại Quan: Dạng sệt, Có màu trong suốt đến vàng nhạt.
– Qui cách: 160kg/phuy
– Xuất xứ: Cognis Thailand; Kao – Indonesia
– Mô tả: Công thức hóa học của nó là CH3(CH2)10CH2(OCH2CH2)nOSO3Na . Đôi khi số đại diện bởi n được quy định cụ thể trong tên, ví dụ như sunfat laureth-2. Sản phẩm này là không đồng nhất trong số các các nhóm ethoxyl, trong đó n là có nghĩa là.
– Độc Chất Học:
Kích thích.
Mặc dù SLES được coi là an toàn ở các nồng độ sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm, nó là một chất kích thích tương tự như các chất tẩy rửa , với các kích thích với nồng độ ngày càng tăng. SLES đã được hiển thị để sản xuất mắt hoặc bị dị ứng da ở động vật thực nghiệm và trong một số thử nghiệm của con người đối tượng.
SLS bề mặt có liên quan là gây khó chịu cho nổi tiếng , và nghiên cứu cho thấy rằng SLES cũng có thể gây kích ứng sau khi tiếp xúc mở rộng ở một số người.
1,4-dioxane gây ô nhiễm
Một số sản phẩm có chứa SLES đã được tìm thấy cũng chứa thấp mức 1,4-dioxane , với các khuyến nghị từ Cục Quản lý Dược và Thực phẩm Mỹ rằng các cấp được theo dõi.
Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ phân loại 1,4 -dioxane là có thể xảy ra của con người gây ung thư (không quan sát thấy trong các nghiên cứu dịch tễ học của người lao động bằng cách sử dụng các hợp chất, nhưng kết quả trong các trường hợp ung thư nhiều hơn trong nghiên cứu trên động vật kiểm soát), và kích thích được biết đến với một mức độ không quan sát, bất lợi ảnh hưởng là 400 mg mỗi mét khối) ở nồng độ cao hơn đáng kể so với những người được tìm thấy trong các sản phẩm thương mại.
Tính chất vật lý và hóa học:
Sodium Lauryl Ether Sulfate (SLES): dung dịch, đặc sánh, không mùi, màu trắng trong hoặc trắng ngà vàng.
Là chất hoạt động bề mặt, mang điện tích âm, hoạt động theo cơ chế tương tự như xà phòng.
Khối lượng phân tử 288,372 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 206oC, LD50 1280 ppm (chuột, miệng) .
Khối lượng riêng: 1,05 g/cm³.
Cách điều chế Sodium Lauryl Ether Sulfate
– Điều chế SLES bằng cách etoxyl hóa dodecanol. Sản phẩm etoxylat sau đó được chuyển thành hợp chất cơ sunfat (este một lần với axit sunfuric), tiếp theo sẽ được trung hòa để tạo thành muối natri.
– Một chất hoạt động bề mặt tương tự khác là natri lauryl sunfat (natri dodecyl sunfat hay SLS) cũng được điều chế bằng cách trên, trừ bước etoxyl hóa. SLS và amoni lauryl sunfat (ALS) thường được dùng để thay thế SLES trong các sản phẩm tiêu dùng
Một số ứng dụng của Sodium Lauryl Ether Sulfate:
Sodium Lauryl Ether Sulfate (SLES) là một chất tạo bọt rẻ tiền và hiệu quả, được sử dụng trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm để làm sạch.
Khi được sử dụng trong các loại mỹ phẩm, nồng độ Sodium Lauryl Ether Sulfate (SLES) được coi là an toàn cho người dùng. Bởi vì loại bọt của loại hóa chất này tạo ra là khá bền, độ đặc của bọt cao, bọt rất dày, hoạt tính bề mặt thấp nên ít gây hại đến da.
Sodium Lauryl Ether Sulfate (SLES) được sử dụng như là một chất tạo bọt, tạo độ nhớt trong các sản phẩm tẩy rửa như nước rửa chén,nước rửa xe và mỹ phẩm sữa tắm, sản phẩm chăm sóc cá nhân và dầu gội, đặc biệt là các sản phẩm cần độ pH thấp.
Sodium Lauryl Ether Sulfate (SLES) cũng được sử dụng trong làm bọt chữa cháy.
Ngoài ra, hóa chất này được dùng để tạo viên sủi và tạo protein như một chất điện ly trong ngành dược.
Lưu ý:
Sodium Lauryl Ether Sulfate (SLES) là chất gây kích ứng da, khi sử dụng cần chú ý tới liều lượng, sử dụng kết hợp với các thành phần khác để giảm kích ứng da.
Công ty CP Proschem Việt Nam
Địa chỉ: Lô 37 KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
Web: proschem.com.vn
mail: info@proschem.com.vn
holite: 0907966286 or 0975623003, 0396480404